Hỗ Trợ Vay Vốn Ngân Hàng

Hỗ trợ vay vốn ngân hàng nhanh,hỗ trợ hồ sơ khó,giải chấp,tín chấp,đáo hạn,vay nống Lãi suất Thấp...

Đối Tác

Hỗ trợ vay vốn ngân hàng việt nam.

Thứ Tư, 9 tháng 4, 2014

Quy chế Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thương mại


Ngày 17/04/09 vừa qua, Thủ tướng Chính đã phủ ban hành Quyết định số 
60/QĐ-TTg (“Quyết định 60”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 
số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 ban hành Quy chế Bảo lãnh cho 
doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại (“Quyết định 14”). 
Đối tượng được bảo lãnh vay vốn
Theo Quyết định 14, Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ bảo lãnh vay vốn 
cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (kể cả các hợp tác xã) (i) có 
vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và (ii) sử dụng tối đa 500 lao động. Quyết định 
60 được sửa đổi nhằm mở rộng các đối tượng có thể được bảo lãnh. Cụ thể, 
theo Quyết định 60, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (kể cả 
hợp tác xã) chỉ cần đáp ứng một trong hai điều kiện (i) có vốn điều lệ tối đa 
20 tỷ đồng, hoặc (ii) sử dụng dưới 1.000 lao động là đủ điều kiện được bảo 
lãnh vay vốn.  

 Phạm vi bảo lãnh vay vốn 

Quyết định 60 ngoài ra còn còn sửa đổi phạm vi bảo lãnh. Theo đó, Ngân 
hàng Phát triển Việt Nam “không bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn để 
thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn, kinh 
doanh bất động sản (trừ các dự án xây dựng nhà ở bán cho người có thu 
nhập thấp; nhà cho công nhân và sinh viên thuê; xây dựng nghĩa trang), kinh 
doanh chứng khoán; vay vốn để thanh toán nợ vay của các hợp đồng tín 
dụng khác.” 

Như vậy, so với Quyết định 14, Quyết định 60 đã (1) loại trừ “dự án xây 
dựng nhà ở bán cho người có thu nhập thấp; nhà cho công nhân và sinh viên 
thuê; xây dựng nghĩa trang” và (2) bỏ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực 
“dịch vụ” khỏi phạm vi các dự án không được bảo lãnh.  Nói cách khác, các 
dự án và doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực này sẽ được bảo lãnh 
vay vốn. 

Điều kiện để doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn 

Theo Quyết định 14 thì để được bảo lãnh vay vốn, doanh nghiệp phải đáp 
ứng 06 điều kiện, trong đó có 03 điều kiện gồm (1) không có nợ quá hạn tại 
các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế; (2) không nợ đọng thuế và (3) sử 
dụng 100% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay (tối đa 90%) và  vốn chủ sở 
hữu (tối thiểu 10%) để thế chấp bảo đảm bảo lãnh tại Bên bảo lãnh.  
Nay theo Quyết định 60, 03 điều kiện nêu trên được sửa đổi, bãi bỏ để tạo 
điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Cụ thể 03 điều kiện này được sửa 
  đổi như sau như sau: (1) không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng. Đối 
  với trường hợp doanh nghiệp có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng nhưng 
có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và cam kết trả được nợ quá 
hạn thì được bên bảo lãnh thẩm định, quyết định bảo lãnh vay vốn; (2) xóa 
bỏ hoàn toàn điều kiện nợ đọng thuế; và (3) doanh nghiệp được sử dụng tài 
sản hình thành  từ vốn vay để thế chấp bảo đảm bảo lãnh tại Bên bảo lãnh. 

Thời hạn vay vốn 

Quyết định 60 được sửa đổi theo hướng cho phép thời hạn bảo lãnh vay vốn 
phù hợp với thời gian cho vay của Bên nhận bảo lãnh (kể cả thời gian gia 
hạn nếu có) chứ không chỉ giới hạn ở “thời hạn thu hồi vốn (đối với trường 
hợp vay vốn để đầu tư tài sản cố định)” hay “chu kỳ sản xuất kinh doanh 
(đối với trường hợp vay vốn lưu động)” như trong Quyết định 14. 
Các quy định về thủ tục và quyền không tiếp tục thực hiện bảo lãnh của 

Bên bảo lãnh

 Nhằm đơn giản hóa các thủ tục trong việc thực hiện bảo lãnh và vay vốn
Quyết định 60 quy định cụ thể rằng khi có văn bản thông báo chấp thuận bảo 
lãnh của Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh xem xét và ký hợp đồng tín dụng 
với doanh nghiệp mà không phải thẩm định lại các điều kiện quy định doanh 
nghiệp được bảo lãnh vay vốn lại một lần nữa. 
Ngoài ra, nếu như theo Quyết định 14, Bên bảo lãnh có quyền từ chối thực 
hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh hoặc Bên nhận bảo lãnh vi 
phạm một trong bốn trường hợp như (1) Vi phạm chứng thư bảo lãnh hoặc 
 Hợp đồng bảo lãnh; (2) Bên được bảo lãnh không sử dụng vốn vay đúng 
 mục đích; (3) Bên nhận bảo lãnh không thông báo cho Bên bảo lãnh khi Bên 
được bảo lãnh rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ; và (4) Bên nhận bảo 
lãnh không thông báo cho Bên bảo lãnh trong vòng 7 ngày làm việc kể từ 
khi Bên được bảo lãnh rơi vào tình trạng không trả được nợ thì theo Quyết 
định 60, Bên bảo lãnh chỉ có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh “khi 
Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không 
đúng mục đích”.  
Quyết định 60 có hiệu lực kể từ ngày ký./. 

Liên hệ hỗ trợ vay vốn ngân hàng 39 đường số 7-Hiệp bình chánh-Thủ Đức-0912600071

 

Thứ Ba, 1 tháng 4, 2014

Hồ sơ vay vốn, làm "đẹp" thế nào?


Theo các chuyên gia, ngân hàng nào cũng có hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ, 

nhưng không nhiều DN hiểu sâu sắc về vấn đề này. Bởi vậy, DN nên tìm hiểu 

cách thức ngân hàng đánh giá khách hàng để có thể có mối quan hệ hợp tác tốt 

hơn với ngân hàng và xây dựng hồ sơ vay vốn “hợp nhãn” ngân hàng hơn. 

Trên thực tế, với khách hàng tốt, tiềm năng, ngân hàng khá “nhiệt tình” hỗ trợ 

khách hàng trong việc làm hồ sơ vay vốn. Tuy nhiên, việc biết rõ “ngân hàng 

muốn gì” sẽ giúp DN chủ động hơn trong quan hệ với nhiều ngân hàng, chứ không 

chỉ là một, hai ngân hàng quen. 

đơn vị đã tư vấn xây dựng hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ cho nhiều ngân hàng 

cho biết, ngân hàng phân loại, đánh giá khách hàng theo nhóm ngành nghề 

(khoảng 25 - 28 nhóm ngành nghề, tùy ngân hàng) trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu 

về tài chính và phi tài chính. Mỗi ngân hàng có hệ thống đánh giá riêng, phù hợp 

với định hướng kinh doanh, song những nét cơ bản là giống nhau. 

Dẫn ví dụ về hệ thống đánh giá tín dụng của một ngân hàng, ông Hải cho hay, có 

gần 20 chỉ tiêu tài chính, trong đó quan trọng nhất là 4 nhóm chỉ tiêu: một là nhóm 

chỉ tiêu thanh khoản, phản ánh khả năng thanh toán, một trong những cơ sở để 

đánh giá khả năng trả nợ; hai là nhóm chỉ tiêu về hoạt động, xem xét hiệu quả 

trong hoạt động kinh doanh như vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn 

kho, vòng quay khoản phải thu, tương quan vòng quay khoản phải thu và khoản 

phải trả; ba là nhóm chỉ tiêu cân nợ như tỷ lệ tổng nợ phải trả/tổng tài sản, tỷ lệ nợ 

dài hạn/vốn chủ sở hữu; bốn là nhóm chỉ tiêu thu nhập thực tế như lợi nhuận gộp, 

doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế… 


  Đối với các chỉ tiêu tài chính, DN đều quan tâm, vì không chỉ liên quan công việc 

  kinh doanh hàng ngày, mà còn là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc. Tuy nhiên, các chỉ 

  tiêu phi tài chính thường không được DN chú trọng, trong khi ngân hàng rất quan 

tâm. Các chỉ tiêu phi tài chính có thể từ vài chục cho tới cả trăm chỉ tiêu, tùy thuộc 

ngân hàng. 

Chỉ tiêu phi tài chính DN thường được ngân hàng chia làm 5 nhóm lớn gồm: nhóm 

khả năng trả nợ; nhóm trình độ quản lý và môi trường nội bộ;  nhóm về quan hệ 

với ngân hàng;nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến ngành và nhóm các nhân tố ảnh   


hưởng tới hoạt động của khách hàng. Toàn bộ các tiêu chí sẽ được xem xét theo 

từng ngành nghề và không phải tất cả các tiêu chí đều áp dụng cho mọi ngành 

nghề. Có một số tiêu chí mà ngân hàng rất coi trọng như tiêu chí xác định khả 

năng trả nợ, xác định trình độ quản lý của DN. Ngân hàng còn xem xét kinh 

nghiệm quản trị điều hành, lý lịch tư pháp, trình độ chuyên môn của người quản 

lý. Trên thực tế, có DN mà Ban lãnh đạo có năng lực và có quan hệ tốt với ngân 

hàng nhiều năm, song khi bố trí người thân, người quen (có trình độ học vấn thấp) 

ngồi vào ghế giám đốc, thì vị trí của DN trong hệ thống đánh giá nội bộ của ngân 

hàng sẽ thay đổi, mà DN không hề biết. Ngân hàng coi trọng các DN có hệ thống 

tổ chức nội bộ chặt chẽ, có quy trình, quy chuẩn, quản lý nhân sự có phân công, 

phân cấp cụ thể. Tuy nhiên, số DN ở Việt Nam làm được điều này không nhiều. 

Do đó, các DN phải đặc biệt lưu tâm và tự chuẩn hóa mình trên cả hình thức lẫn 

nội dung. 

Một yếu tố khác thể hiện sự bài bản của DN để ngân hàng đánh giá cao đó là chiến 

lược, mục tiêu kinh doanh trung và dài hạn. Mặc dù mang tính chính xác tương 

đối, nhưng yếu tố này chỉ ra mức độ bài bản trong kinh doanh của DN. 

Trong bối cảnh hiện nay, các ngân hàng rất thận trọng, chỉ lựa chọn những DN 

phù hợp với khẩu vị rủi ro của mình để cho vay. Do đó, những DN biết tự đổi mới 

mình nhằm có sức đề kháng mạnh cho sự tồn tại và phát triển trong giai đoạn này, 


  thông qua việc chuẩn hóa về cơ cấu tổ chức, quản trị kinh doanh, quản lý tài chính 

  sẽ đương nhiên biến chuyển theo hướng phù hợp khẩu vị rủi ro của mọi ngân 

  hàng. 

Dịch vụ hỗ trợ vay vốn ngân hàng nhanh tại tp hcm
Hỗ trợ hồ sơ khó,giải chấp,tín chấp,vay nong,đáo hạn,... lãi suât 10% năm

LH:0912600071

Thủ tục Cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác-Thanh toán vốn-Chi phí xây dựng

http://hotrovayvonnganhangtphcm.blogspot.com/2014/04/thu-tuc-cho-vay-von-au-tu-nhan-uy-thac.html

Thủ tục Cho vay vốn đầu tư

 Nơi tiếp nhận hồ sơ: 
 Tên đơn vị:         Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT. 
 Địa chỉ:            
 Thời gian tiếp nhận:  Từ thứ 2 đến thứ 6  Trình tự thực hiện: 
Sau khi ký hợp đồng cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác với chủ đầu tư; Chi 
nhánh NHPT thực hiện như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ thanh toán: 
Cán bộ chuyên quản tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ 
sơ theo quy định.

2. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Cán bộ chuyên 
quản lập tờ trình thanh toán vốn đầu tư, báo cáo trưởng Phòng nghiệp vụ xem 
xét, ký trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT.

3. Lãnh đạo Chi nhánh NHPT xem xét, ký duyệt và chuyển sang Phòng Tài 
chính kế toán để làm thủ tục thanh toán.

4. Phòng Tài chính kế toán thực hiện kiểm soát chứng từ thanh toán, trình duyệt 
thanh toán, thực hiện thanh toán và luân chuyển chứng từ thanh toán theo quy 
định của NHPT.

5. Ký Khếu ước nhận nợ vay (Mẫu số 07/TT-UT).
 Cách thức thực hiện:

1. Trực tiếp tại trụ sở của Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT.

2. Gửi qua hệ thống bưu chính.
 Thành phần hồ sơ: 

  1. Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo KTKT - Bản 
chính/bản sao y bản chính. (Bản chính hoặc bản sao)  
                                      
 2. Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều 
chỉnh dự án (nếu có) - Bản chính/bản sao y bản chính. (Bản chính   
hoặc bản sao)

 3. Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu - 
Bản chính/bản sao y bản chính (Bản chính hoặc bản sao) 
                                     
 4. Hợp đồng giữa CĐT và Nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp 
đồng - Bản chính/bản sao y bản chính. (Bản chính hoặc bản sao)                               

   5. a) Thông báo trúng thầu (đối với đấu thầu) - Bản chính/bản sao y 

  bản chính; (Bản chính hoặc bản sao)                                                  

   6. b) Điều kiện chung và điều kiện riêng của hợp đồng - Bản 

chính/bản sao y bản chính; (Bản chính hoặc bản sao)                                     

 7. c) Đề xuất của nhà thầu - Bản chính/bản sao y bản chính; (Bản 

chính hoặc bản sao)                                                                    
 8. d) Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản, biên bản đàm phán hợp 

đồng - Bản chính/bản sao y bản chính; (Bản chính hoặc bản sao)                          

 9. e) Bảo đảm thực hiện hợp đồng - Bản chính/bản sao y bản 

chính; (Bản chính hoặc bản sao)                                                         

  10. f) Bảo lãnh tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác (nếu có) - 

Bản chính/bản sao y bản chính; (Bản chính hoặc bản sao)                                 

  11. g) Các tài liệu khác liên quan theo quy định của hợp đồng - Bản 

chính/bản sao y bản chính. (Bản chính hoặc bản sao)                                     

  12. Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của từng công việc, 

hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu 

hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp   

đồng - Bản chính/bản sao y bản chính. (Bản chính hoặc bản sao)

  13. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp 

đồng - Bản chính. (Bản chính)                                                           

  14. Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi 

Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng - Bản   

chính. (Bản chính)

  15. Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán - Bản chính. (Bản chính)                     

  16. Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT) - Bản 

chính. (Bản chính)                                                                      



  17. Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT - Bản chính. (Bản 

chính)                                                                                  

 Số lượng bộ hồ sơ:   01 bộ  Thời hạn giải quyết:   Tối đa 07 ngày làm 

việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị giải ngân thanh toán vốn theo quy 

định ngày ()  Phí, lệ phí:  Phí quản lý, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác (áp 

dụng đối với những dự án uỷ thác phát sinh sau ngày 23/11/2007): - Mức 

phí áp dụng: 0,2%/tháng trên số dư nợ bình quân. - Kỳ tính phí: hàng quý. 

 Yêu cầu điều kiện: 

1. Các dự án đầu tư uỷ thác cho NHPT quản lý, thanh toán phải thực hiện đầy 

đủ các thủ tục về quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định hiện hành, được bố 

trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Đơn vị uỷ thác.

   2. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư uỷ thác chịu trách nhiệm tổ chức 

  quản lý và thực hiện dự án đầu tư theo đúng chế độ, chính sách về quản lý đầu 

  tư và xây dựng hiện hành.

3. Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư nhận uỷ thác được thực hiện theo các 

quy định tại Hợp đồng uỷ thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư ký giữa NHPT 


(Chi nhánh NHPT) với đơn vị uỷ thác.

 Căn cứ pháp lý: 

1. Quyết định số 661/QĐ-NHPT ngày 21/12/2007 của Tổng Giám đốc NHPT về 

ban hành mức phí quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

2. Quyết định số 99/QĐ-NHPT ngày 29/02/2008 của Tổng Giám đốc NHPT về 

việc ban hành Sổ tay nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận 

uỷ thác.

Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Vốn Ngân Hàng Tại TP HCM
Lh:0912600071 Yến